Quốc gia/Khu vực:
Tỉnh:
Thành phố:
Kinh độ và vĩ độ:
múi giờ:
Mã bưu chính:
Thông tin IP dưới các thư viện giải pháp IP khác nhau
ip-api
Quốc gia/Khu vực
Tỉnh
Thành phố
ASN
múi giờ
Nhà cung cấp dịch vụ mạng
Danh sách đen
IP đại lý
Vĩ độ
Kinh độ
Mã bưu chính
Route
Luminati
Quốc gia/Khu vực
ASN
múi giờ
Asia/Shanghai
Nhà cung cấp dịch vụ mạng
CHINA UNICOM China169 Backbone
Vĩ độ
Kinh độ
Mã bưu chính
IPinfo
Quốc gia/Khu vực
Tỉnh
Thành phố
ASN
múi giờ
Nhà cung cấp dịch vụ mạng
Danh sách đen
IP đại lý
Vĩ độ
Kinh độ
Mã bưu chính
Route
db-ip
Quốc gia/Khu vực
Tỉnh
Thành phố
ASN
múi giờ
Nhà cung cấp dịch vụ mạng
Danh sách đen
IP đại lý
Vĩ độ
Kinh độ
Mã bưu chính
Route
ipdata
Quốc gia/Khu vực
Tỉnh
Thành phố
ASN
múi giờ
Nhà cung cấp dịch vụ mạng
Danh sách đen
IP đại lý
Vĩ độ
Kinh độ
Mã bưu chính
Route
Các địa điểm và sự kiện phổ biến gần địa chỉ IP này
Lăng tẩm hoàng gia Minh – Thanh
quần thể lăng mộ Trung Quốc được UNESCO công nhận là di sản thế giới
Khoảng cách: khoảng 6740 mét
Vĩ độ và kinh độ: 32.06027778,118.83444444
Lăng tẩm hoàng gia Minh – Thanh (giản thể: 明清皇家陵寝; phồn thể: 明清皇家陵寢; bính âm: Míng Qīng Huángjiā Língqǐn) là quần thể các lăng tẩm, địa điểm chôn cất được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Những lăng tẩm này có từ triều đại nhà Minh, nhà Hậu Kim và nhà Thanh của Trung Quốc. Những địa điểm đầu tiên được đưa vào danh sách vào năm 2000 gồm có Thanh Tây lăng, Thanh Đông lăng nằm ở tỉnh Hà Bắc và Minh Hiển lăng ở tỉnh Hồ Bắc.
Đài thiên văn Tử Kim Sơn
Khoảng cách: khoảng 5106 mét
Vĩ độ và kinh độ: 32.06666667,118.81666667
Đài quan sát núi Tử Kim Sơn (tiếng Trung: 紫金山天文台; bính âm: Zĭjīnshān Tiānwéntái) là một đài quan sát thiên văn đặt trên Tử Kim sơn ở Nam Kinh, Trung Quốc. Giám đốc thời gian dài của đài thiên văn (1950-1984) là Yuzhe Zhang (张 钰 哲) (YC Chang). Đài quan sát phát hiện ra sao chổi chu kỳ kỳ 60P/Tsuchinshan và 62P/Tsuchinshan, và cũng không định kỳ C/1977 V1 (Tsuchinshan), cũng được biết đến như sao chổi 1977 X. Tiểu hành tinh cũng phát hiện tại các đài quan sát, bao gồm các tiểu hành tinh Troia 2223 Sarpedon, 2260 Neoptolemus, 2363 Cebriones, 2456 Palamedes.
Tổng giáo phận Nam Kinh
Khoảng cách: khoảng 2291 mét
Vĩ độ và kinh độ: 32.044751,118.778343
Tổng giáo phận Công giáo La Mã Nam Kinh (tiếng Latin: Archidioecesis Nanchinensis) là một lãnh thổ giáo hội hoặc giáo phận của Giáo hội Công giáo La Mã ở Nam Kinh Trung Quốc. Nó được láp với tư cách là Giám mục Tông đồ của Nam Kinh vào năm 1659 bởi Giáo hoàng Alexander VII, và được Giáo hoàng Alexander VIII thăng chức thành một giáo phận vào ngày 10 tháng 4 năm 1690. Tuy nhiên, giáo phận đã bị giáng xuống Giáo phận Tông đồ của Kiangnan vào ngày 21 tháng 1 năm 1856 Pius IX, và tên của nó sau đó được đổi thành Tòa thánh Tông đồ Kiangsu vào ngày 8 tháng 8 năm 1921 và thành Tông đồ Vicariate của Nanking vào ngày 1 tháng 5 năm 1922.
Minh Hiếu lăng
lăng mộ hợp táng của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương và Mã Hoàng hậu
Khoảng cách: khoảng 7235 mét
Vĩ độ và kinh độ: 32.058271,118.839631
Minh Hiếu lăng (tiếng Trung: 明孝陵; bính âm: Míng Xiào Líng; nghĩa đen 'Lăng mộ lòng hiếu thảo nhà Minh') hay gọi là Hiếu lăng là lăng mộ hợp táng của Hoàng đế Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, người sáng lập ra triều đại nhà Minh, và Mã hoàng hậu. Nó nằm ở phía nam chân núi Tử Kim, phía Đông trung tâm lịch sử Nam Kinh. Minh Hiếu Lăng hùng vĩ và hoành tráng, đại diện cho thành tựu kiến trúc và nghệ thuật khắc đá cao nhất trong thời kỳ đầu nhà Minh, có sức ảnh hưởng lớn đến hình dạng và cấu tạo của các lăng tẩm hoàng gia nhà Minh - Thanh trong hơn 500 năm sau.
Mộ Thường Ngộ Xuân
lăng mộ
Khoảng cách: khoảng 6481 mét
Vĩ độ và kinh độ: 32.06221944,118.83166944
Mộ Thường Ngộ Xuân (tiếng Trung: 常遇春墓; bính âm: Cháng Yùchūn Mù) là nơi chôn cất Thường Ngộ Xuân (1330-1369), một vị tướng quân đội vào cuối thời kỳ nhà Nguyên, đầu nhà Minh. Ngôi mộ này được xây dựng từ năm 1369 nằm trên dãy núi Tử Kim ở thành phố Nam Kinh, tỉnh Giang Tô. Tại đây có những bức tượng ngựa, cừu, hổ và cả chiến binh bằng đá trước lăng mộ.
Trận Nam Kinh
Khoảng cách: khoảng 1249 mét
Vĩ độ và kinh độ: 32.05,118.767
Trận Nam Kinh diễn ra vào đầu tháng 12 năm 1937, là một phần của cuộc chiến tranh Trung – Nhật. Quốc dân Cách mệnh quân và Lục quân Đế quốc Nhật Bản giao chiến với nhau để giành quyền kiểm soát Nam Kinh lúc bấy giờ là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc. Sau khi chiến tranh Trung – Nhật bùng nổ ra vào tháng 7 năm 1937, chính phủ Nhật Bản lúc đầu muốn kìm hãm giao tranh và tìm cách giải quyết thông qua đàm phán.
Thời tiết tại khu vực có IP này
mây đen u ám
14 độ C
13 độ C
14 độ C
14 độ C
1024 hPa
72 %
1024 hPa
1022 hPa
10000 mét
3.41 mét/giây
8.26 mét/giây
79 bằng cấp
100 %
06:27:36
17:09:50