BrowserScan
Trang chủ>

180.111.196.11 - Truy vấn IP: truy vấn địa chỉ IP miễn phí, truy vấn mã bưu chính, truy vấn vị trí IP, IP ASN, IP công cộng

Quốc gia/Khu vực:

flagsTrung Quốc nội địa

Tỉnh:

jiangsu

Thành phố:

nanjing

Kinh độ và vĩ độ:

32.061700,118.778000

múi giờ:

Mã bưu chính:

210008

Nhà cung cấp dịch vụ mạng:

Ngôn ngữ:

*

User-Agent:

undici

Proxy IP:

Không

Danh sách đen:

Không

Thông tin IP dưới các thư viện giải pháp IP khác nhau

ip-api

Quốc gia/Khu vực

Tỉnh

Thành phố

ASN

múi giờ

Nhà cung cấp dịch vụ mạng

Danh sách đen

IP đại lý

Vĩ độ

Kinh độ

Mã bưu chính

Route

Luminati

Quốc gia/Khu vực

cn country flagCN

múi giờ

Asia/Shanghai

Nhà cung cấp dịch vụ mạng

CHINANET Nanjing Jishan IDC network

Vĩ độ

34.7732

Kinh độ

113.722

Mã bưu chính

-

IPinfo

Quốc gia/Khu vực

Tỉnh

Thành phố

ASN

múi giờ

Nhà cung cấp dịch vụ mạng

Danh sách đen

IP đại lý

Vĩ độ

Kinh độ

Mã bưu chính

Route

IP2Location

180.111.196.11

Quốc gia/Khu vực

cn country flagcn

Tỉnh

jiangsu

Thành phố

nanjing

múi giờ

Asia/Shanghai

Nhà cung cấp dịch vụ mạng

-

Ngôn ngữ

*

User-Agent

undici

Vĩ độ

32.061700

Kinh độ

118.778000

Mã bưu chính

210008

db-ip

Quốc gia/Khu vực

Tỉnh

Thành phố

ASN

múi giờ

Nhà cung cấp dịch vụ mạng

Danh sách đen

IP đại lý

Vĩ độ

Kinh độ

Mã bưu chính

Route

ipdata

Quốc gia/Khu vực

Tỉnh

Thành phố

ASN

múi giờ

Nhà cung cấp dịch vụ mạng

Danh sách đen

IP đại lý

Vĩ độ

Kinh độ

Mã bưu chính

Route

Các địa điểm và sự kiện phổ biến gần địa chỉ IP này

  • Lăng tẩm hoàng gia Minh – Thanh

    Lăng tẩm hoàng gia Minh – Thanh

    quần thể lăng mộ Trung Quốc được UNESCO công nhận là di sản thế giới

    Khoảng cách: khoảng 5327 mét

    Vĩ độ và kinh độ: 32.06027778,118.83444444

    Lăng tẩm hoàng gia Minh – Thanh (giản thể: 明清皇家陵寝; phồn thể: 明清皇家陵寢; bính âm: Míng Qīng Huángjiā Língqǐn) là quần thể các lăng tẩm, địa điểm chôn cất được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Những lăng tẩm này có từ triều đại nhà Minh, nhà Hậu Kim và nhà Thanh của Trung Quốc. Những địa điểm đầu tiên được đưa vào danh sách vào năm 2000 gồm có Thanh Tây lăng, Thanh Đông lăng nằm ở tỉnh Hà Bắc và Minh Hiển lăng ở tỉnh Hồ Bắc.

  • Đài thiên văn Tử Kim Sơn

    Đài thiên văn Tử Kim Sơn

    Khoảng cách: khoảng 3689 mét

    Vĩ độ và kinh độ: 32.06666667,118.81666667

    Đài quan sát núi Tử Kim Sơn (tiếng Trung: 紫金山天文台; bính âm: Zĭjīnshān Tiānwéntái) là một đài quan sát thiên văn đặt trên Tử Kim sơn ở Nam Kinh, Trung Quốc. Giám đốc thời gian dài của đài thiên văn (1950-1984) là Yuzhe Zhang (张 钰 哲) (YC Chang). Đài quan sát phát hiện ra sao chổi chu kỳ kỳ 60P/Tsuchinshan và 62P/Tsuchinshan, và cũng không định kỳ C/1977 V1 (Tsuchinshan), cũng được biết đến như sao chổi 1977 X. Tiểu hành tinh cũng phát hiện tại các đài quan sát, bao gồm các tiểu hành tinh Troia 2223 Sarpedon, 2260 Neoptolemus, 2363 Cebriones, 2456 Palamedes.

  • Tổng giáo phận Nam Kinh

    Tổng giáo phận Nam Kinh

    Khoảng cách: khoảng 1887 mét

    Vĩ độ và kinh độ: 32.044751,118.778343

    Tổng giáo phận Công giáo La Mã Nam Kinh (tiếng Latin: Archidioecesis Nanchinensis) là một lãnh thổ giáo hội hoặc giáo phận của Giáo hội Công giáo La Mã ở Nam Kinh Trung Quốc. Nó được láp với tư cách là Giám mục Tông đồ của Nam Kinh vào năm 1659 bởi Giáo hoàng Alexander VII, và được Giáo hoàng Alexander VIII thăng chức thành một giáo phận vào ngày 10 tháng 4 năm 1690. Tuy nhiên, giáo phận đã bị giáng xuống Giáo phận Tông đồ của Kiangnan vào ngày 21 tháng 1 năm 1856 Pius IX, và tên của nó sau đó được đổi thành Tòa thánh Tông đồ Kiangsu vào ngày 8 tháng 8 năm 1921 và thành Tông đồ Vicariate của Nanking vào ngày 1 tháng 5 năm 1922.

  • Minh Hiếu lăng

    Minh Hiếu lăng

    lăng mộ hợp táng của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương và Mã Hoàng hậu

    Khoảng cách: khoảng 5827 mét

    Vĩ độ và kinh độ: 32.058271,118.839631

    Minh Hiếu lăng (tiếng Trung: 明孝陵; bính âm: Míng Xiào Líng; nghĩa đen 'Lăng mộ lòng hiếu thảo nhà Minh') hay gọi là Hiếu lăng là lăng mộ hợp táng của Hoàng đế Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, người sáng lập ra triều đại nhà Minh, và Mã hoàng hậu. Nó nằm ở phía nam chân núi Tử Kim, phía Đông trung tâm lịch sử Nam Kinh. Minh Hiếu Lăng hùng vĩ và hoành tráng, đại diện cho thành tựu kiến trúc và nghệ thuật khắc đá cao nhất trong thời kỳ đầu nhà Minh, có sức ảnh hưởng lớn đến hình dạng và cấu tạo của các lăng tẩm hoàng gia nhà Minh - Thanh trong hơn 500 năm sau.

  • Mộ Thường Ngộ Xuân

    Mộ Thường Ngộ Xuân

    lăng mộ

    Khoảng cách: khoảng 5064 mét

    Vĩ độ và kinh độ: 32.06221944,118.83166944

    Mộ Thường Ngộ Xuân (tiếng Trung: 常遇春墓; bính âm: Cháng Yùchūn Mù) là nơi chôn cất Thường Ngộ Xuân (1330-1369), một vị tướng quân đội vào cuối thời kỳ nhà Nguyên, đầu nhà Minh. Ngôi mộ này được xây dựng từ năm 1369 nằm trên dãy núi Tử Kim ở thành phố Nam Kinh, tỉnh Giang Tô. Tại đây có những bức tượng ngựa, cừu, hổ và cả chiến binh bằng đá trước lăng mộ.

  • Trận Nam Kinh

    Trận Nam Kinh

    Khoảng cách: khoảng 1665 mét

    Vĩ độ và kinh độ: 32.05,118.767

    Trận Nam Kinh diễn ra vào đầu tháng 12 năm 1937, là một phần của cuộc chiến tranh Trung – Nhật. Quốc dân Cách mệnh quân và Lục quân Đế quốc Nhật Bản giao chiến với nhau để giành quyền kiểm soát Nam Kinh lúc bấy giờ là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc. Sau khi chiến tranh Trung – Nhật bùng nổ ra vào tháng 7 năm 1937, chính phủ Nhật Bản lúc đầu muốn kìm hãm giao tranh và tìm cách giải quyết thông qua đàm phán.

Thời tiết tại khu vực có IP này

Thời tiết hiện tại

bầu trời quang đãng

Nhiệt độ hiện tại

2 độ C

Nhiệt độ nhạy cảm

-1 độ C

nhiệt độ thấp nhất

2 độ C

Nhiệt độ tối đa

2 độ C

áp suất không khí

1029 hPa

độ ẩm

57 %

áp suất khí quyển mực nước biển

1029 hPa

Áp suất khí quyển mặt đất

1026 hPa

hiển thị

10000 mét

tốc độ gió

2.57 mét/giây

cơn gió mạnh

5.55 mét/giây

hướng gió

349 bằng cấp

đám mây

10 %

Đọc thêm